- Vậy còn đẳng, đãi và liễu
Lần này thì may mắn rồi , Lạc Việt có từ ghép "đẳng đãi"
"đẳng" và "đãi" đều có nghĩa là đợi/chờ cả,等待
✚ [děngdài] đợi; chờ; chờ đợi
等
✚ [děng] Hán Việt: ĐẲNG
1. đẳng cấp; bậc; loại; hạng
2. chủng loại; thứ; hạng
3. ngang bằng; ngang nhau
4. cân (bằng cân tiểu ly)
5. đợi; chờ; chờ đợi
6. đợi đến; đến lúc
7. các; những; chúng (dùng sau các từ đại từ nhân xưng hoặc sau các danh từ chỉ người để chỉ số nhiều)
8. vân vân (biểu thị sự liệt kê)
9. (trợ từ, biểu thị kết thúc sự liệt kê)
và khi ghép lại thì chắc nó tạo ra hai lần chờ đợi .待
✚ [dāi] Hán Việt: ĐÃI dừng lại; lưu lại; ở lại; nán lại
✚ [dài] Hán Việt: ĐÃI
1. đối đãi; đãi; đối xử; cư xử
2. chiêu đãi; đãi; thết đãi
3. đợi; chờ; chờ đợi
4. cần; cần phải
5. định; dự định; muốn; toan tính
Nhân tiện cũng lưu ý qua một chút về cái nghĩa đánh dấu xanh xanh của "đẳng" dường như với cái nghĩa này mà chúng ta xây dựng nên các cụm "hằng đẳng thức" rồi là "bất đẳng thức" trong Tiếng Việt.- Cuối cùng cần nói nốt là "liễu" (了)
chúng ta đã từng gặp qua từ này và có nói một trong nhiều nghĩa phổ dụng của từ này là dùng để thể hiện một hành động gì đó đã xong và khi dịch thường chúng ta tìm cách nhét từ "đã" vào đâu đó. Nhưng mà trong văn cảnh ở đây mà cố gán nghĩa này cho "liễu" xem chừng không ổn.了
✚ [·le] Hán Việt: LIỄU
1. (dùng sau động từ hay hình dung từ, biểu thị động tác hoặc sự biến hoá đã hoàn thành); (trong trường hợp động tác hoặc sự biến hoá đã xảy ra); (trong trường hợp động tác đã xảy ra hoặc giả thuyết xảy ra)
2. (dùng ở cuối câu hoặc ngắt giữa câu, biểu thị sự biến hoá hoặc sự xuất hiện tình hình mới); (biểu hiện đã hoặc sẽ xuất hiện tình hình nào đó); (biểu hiện sự xuất hiện tình hình nào đó trong điều kiện nào đó); (biểu thị nhận thức, chủ trương, cách suy nghĩ, hành động đều có sự biến hoá); (biểu thị sự thôi thúc hoặc khuyên ngăn)
✚ [liǎo] Hán Việt: LIỄU
1. xong; kết thúc
2. dùng sau động từ, phối hợp với'得,不'biểu thị có thể hoặc không có thể
3. hoàn toàn không; một chút cũng không; một chút; mảy may
4. hiểu; rõ
Trong cái đống nghĩa dùng giải thích cho "liễu" ở trên thì có lẽ nghĩa
là phù hợp nhất và đặc biệt là cái phần nghĩa đã được đánh dấu. Ở đây ta thấy rằng Băng Vân đã đưa ra một quyết định (nhận thức/chủ trương) : "con hiện tại cũng chỉ có thể chờ đợi"2. (dùng ở cuối câu hoặc ngắt giữa câu, biểu thị sự biến hoá hoặc sự xuất hiện tình hình mới); (biểu hiện đã hoặc sẽ xuất hiện tình hình nào đó); (biểu hiện sự xuất hiện tình hình nào đó trong điều kiện nào đó); (biểu thị nhận thức, chủ trương, cách suy nghĩ, hành động đều có sự biến hoá); (biểu thị sự thôi thúc hoặc khuyên ngăn)
Vậy có lẽ ở đây chúng ta có thể kết luận rằng "liễu" đã được dùng để báo cho người đọc biết về một chủ trương, một quyết định nào đó của nhân vật và biết là biết vậy thôi chứ khi dịch thì chúng ta chắc cũng chẳng cần thêm cái gì đó kiểu như cho rằng/quyết định rằng/thấy rằng.